Hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực Hợp đồng tặng cho phần quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng của UBND cấp xã
Hướng dẫn nghiệp vụ chứng
thực Hợp đồng tặng cho phần quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng của UBND cấp xã
Sở Tư pháp nhận được Công văn
của UBND xã về việc hỗ trợ hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực liên quan đến hồ sơ
chứng thực Hợp đồng tặng cho phần quyền sử dụng đất giữa chồng (bên tặng cho)
và vợ (bên nhận tặng cho) nhưng bị cơ quan đăng ký đất đai từ chối đăng ký biến
động với lý do là tài sản chung của vợ và chồng không lập hợp đồng tặng cho mà
phải lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung (Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đứng tên 01 bên chồng).
Qua nghiên cứu nội dung Công
văn nêu trên, các tài liệu gửi kèm và các văn bản pháp luật có liên quan, Sở Tư
pháp có ý kiến như sau:
1.
Quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 (BLDS) về định đoạt quyền sử dụng đất của
vợ, chồng:
- Tại khoản 2 Điều 213 BLDS quy
định vợ, chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Tại khoản 2 Điều 218 BLDS
quy định: “Việc định đoạt tài sản chung
hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy
định của pháp luật.”
- Tại Điều 500 BLDS quy định
Hợp đồng về quyền sử dụng đất: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực
hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện
quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất”.
2.
Theo khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai năm 2024 quy định:
“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm
đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ
ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu”.
Căn cứ quy định pháp luật nêu
trên thì vợ, chồng muốn chuyển tài sản riêng thành tài sản chung hoặc chuyển
tài sản chung của vợ, chồng thành tài sản riêng tùy thuộc vào ý chí của chủ thể
tham gia hợp đồng, giao dịch để thực hiện hình thức hợp đồng tặng cho tài sản
hoặc văn bản thỏa thuận hợp nhất tài sản, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản
giữa các bên. Do đó, việc công chứng hoặc chứng thực giao dịch tài sản của vợ
chồng (thể hiện bằng hình thức hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận tài sản giữa vợ
chồng) đều phù hợp và đúng theo quy định pháp luật.
Phương
Hà