Hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực Hợp đồng tặng cho phần quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng của UBND cấp xã
Lượt xem: 654

Hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực Hợp đồng tặng cho phần quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng của UBND cấp xã

 

Sở Tư pháp nhận được Công văn của UBND xã về việc hỗ trợ hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực liên quan đến hồ sơ chứng thực Hợp đồng tặng cho phần quyền sử dụng đất giữa chồng (bên tặng cho) và vợ (bên nhận tặng cho) nhưng bị cơ quan đăng ký đất đai từ chối đăng ký biến động với lý do là tài sản chung của vợ và chồng không lập hợp đồng tặng cho mà phải lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên 01 bên chồng).

Qua nghiên cứu nội dung Công văn nêu trên, các tài liệu gửi kèm và các văn bản pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp có ý kiến như sau:

1. Quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 (BLDS) về định đoạt quyền sử dụng đất của vợ, chồng:

- Tại khoản 2 Điều 213 BLDS quy định vợ, chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

- Tại khoản 2 Điều 218 BLDS quy định: “Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.”

- Tại Điều 500 BLDS quy định Hợp đồng về quyền sử dụng đất: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất”.

2. Theo khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai năm 2024 quy định:

“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”.

Căn cứ quy định pháp luật nêu trên thì vợ, chồng muốn chuyển tài sản riêng thành tài sản chung hoặc chuyển tài sản chung của vợ, chồng thành tài sản riêng tùy thuộc vào ý chí của chủ thể tham gia hợp đồng, giao dịch để thực hiện hình thức hợp đồng tặng cho tài sản hoặc văn bản thỏa thuận hợp nhất tài sản, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản giữa các bên. Do đó, việc công chứng hoặc chứng thực giao dịch tài sản của vợ chồng (thể hiện bằng hình thức hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận tài sản giữa vợ chồng) đều phù hợp và đúng theo quy định pháp luật.

Phương Hà

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP

Thành phần của Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Thuận
Địa chỉ: 06 Nguyễn Tất Thành, phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Điện Thoại: (0252) 3.822.889 - Fax: (0252) 3.821.697
Email: stp@binhthuan.gov.vn

ipv6 ready Chung nhan Tin Nhiem Mang