Bổ sung quy định về thời điểm tính thu tiền thuê đất
18/05/2023
Lượt xem: 2272
Bổ sung quy định về thời điểm tính
thu tiền thuê đất
Ngày 03/04/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Nghị định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20/5/2023, trong đó có bổ sung quy định về thời điểm tính thu
tiền thuê đất; cụ thể:
1. Bổ sung quy định về thời điểm tính thu tiền
thuê đất: Theo đó, Nghị
định số 10/2023/NĐ-CP đã bổ sung Điều 18a vào Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP quy định về thời điểm tính thu tiền thuê đất
đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,
cụ thể: Đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng thì thời điểm tính thu tiền
thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn thuê đất tiếp theo. Đối với trường hợp
người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất thì thực hiện như sau: Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất. Việc thu, khấu trừ, hoàn trả tiền thuê đất thực hiện theo
quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất; trường hợp sử dụng đất có nguồn
gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì thời điểm tính
thu tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên là thời điểm Nhà
nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất để tính thu tiền thuê đất hàng
năm.
2. Bãi bỏ một số quy định tại các Nghị định hướng dẫn
Luật Đất đai, như sau: Quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
5b Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều
2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP); quy định tại khoản 14, 23, 45 và 62 Điều 2,
khoản 6 Điều 3 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP; quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP.
3. Thay thế
một số cụm từ tại các Nghị định hướng dẫn Luật
Đất đai như sau: Thay thế cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” bằng cụm
từ “nơi đăng ký thường trú” tại Điều 3a Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP). Thay thế cụm từ “cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường
hợp được ủy quyền theo quy định” tại khoản 4 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP bằng cụm từ “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định. Thay thế các cụm từ tại Phụ lục kèm theo Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP như sau: Thay thế cụm từ “Chứng minh
nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh
cá nhân” tại Mẫu số 01; thay thế cụm từ “Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước cá
nhân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá
nhân” tại Mẫu số 02; thay thế cụm từ “địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú,
số chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “địa chỉ nơi đăng ký thường trú, chứng minh
nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 05./.
Hải Lam Tường