Một
số nội dung quan trọng trong Luật An ninh mạng
Luật An ninh mạng được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 12 tháng 6 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
Luật,
gồm 7 chương (Chương I: Những quy
định chung, từ Điều 1 đến Điều 9; Chương II: Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, từ Điều 10 đến Điều 15; Chương
III: Phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng, từ Điều 16 đến Điều 22;
Chương IV: Hoạt động bảo vệ an ninh mạng, từ Điều 23 đến Điều 29; Chương V: Bảo
đảm hoạt động bảo vệ an ninh mạng, từ Điều 30 đến Điều 35; Chương VI: Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ Điều 36 đến Điều 42; Chương VII: Điều
khoản thi hành, tại Điều 43), 43 điều quy định về hoạt động bảo vệ an
ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Một là, các biện pháp bảo vệ an ninh mạng: An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không
gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Bảo vệ an ninh mạng là phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng. (Quy định tại
Khoản 1, 2 Điều 2 của Luật). Biện pháp bảo vệ an ninh mạng (quy định tại Điều
5) bao gồm: Thẩm định an ninh mạng; Đánh giá điều kiện an ninh mạng; Kiểm tra
an ninh mạng; Giám sát an ninh mạng; Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; Đấu
tranh bảo vệ an ninh mạng; Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng; Ngăn chặn,
yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các
hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng internet, sản
xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp
luật; Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
trên không gian mạng; Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình
chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi
tên miền theo quy định của pháp luật; xóa bỏ, truy cập, xóa bỏ thông tin trái
pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội; Các hành vi gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự,... Lực lượng bảo vệ an ninh mạng gồm: Lực lượng chuyên trách bảo vệ an
ninh mạng được bố trí tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Lực lượng bảo vệ an ninh
mạng được bố trí tại Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức quản
lý trực tiếp hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Tổ chức, cá
nhân được huy động tham gia bảo vệ an ninh mạng.
Hai là, 6 nhóm hành vi bị cấm (Theo quy định của
Điều 8, có 6 nhóm hành vi bị nghiêm cấm) gồm:
1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi
sau đây:
a. Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền
nhân dân; Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù
hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ,
quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.
- Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia
rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân;
Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống
người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định
về an ninh, trật tự.
- Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân
phẩm của người khác; Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín,
nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác.
- Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm,
hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có
giá khác; Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh
doanh đa cấp, chứng khoán.
- Thông tin trên không gian mạng có nội dung sai
sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế
- xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành
công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
- Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông
tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân
phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
- Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi
thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; bí mật kinh doanh, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không
gian mạng;
- Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa các
biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà
nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và
đời sống riêng tư;
- Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc
bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;
- Cố ý nghe, ghi âm trái phép các cuộc đàm
thoại;
- Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí
mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống
riêng tư
- Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc
qua mạng internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền internet; vi phạm
bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;
- Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan,
tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái
phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành,
cung cấp, sử dụng các phương tiện thanh toán trái phép;
- Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật;
- Hành vi khác sử dụng không gian mạng vi phạm
pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
b. Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua
chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
c. Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách
mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối
xử về giới, phân biệt chủng tộc;
d. Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong
nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho
hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
đ. Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán
người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục
của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng;
e. Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm
tội.
2. Thực
hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố,
tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ,
tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương
tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào
mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực
lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác
dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ
an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật An
ninh mạng.
Thành
Danh