Yêu cầu và điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Yêu cầu và điều kiện để được cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư
Căn cứ Quyết định số 1401/QĐ-BTP ngày 21/6/2022 của Bộ Tư
pháp về
việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp; theo đó thủ tục “Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với
người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư” được thực hiện với
yêu cầu và điều kiện như sau:
- Người đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10
của Luật Luật sư;
- Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013
của Chính phủ mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn
03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã hết
thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc
người bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã
được xóa án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2a
của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP, nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá
trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó
trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và
đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt
theo quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư.
- Người thuộc một
trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
+ Không đủ tiêu
chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư;
+ Đang là cán bộ,
công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
+ Không thường trú
tại Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý
hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do
cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý
kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
+ Đang bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc;
+ Mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Những người đang
là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan,
công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà
chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
+ Đã bị xử lý hành
chính hoặc xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có
thẩm quyền về một trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi,
gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng
đến hình ảnh, uy tín nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc,
cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực
hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i
hoặc k khoản 1 Điều 9 của Luật Luật sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử
lý kỷ luật từ hai lần trở lên./.
Mỹ Oanh