(Nguồn: Nghị định 31/2018/NĐ-CP ban hành ngày 08/03/2018
của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất
xứ hàng hóa, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08/03/2018)
Điều 6. Hàng hóa có xuất xứ
Hàng
hóa được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Hàng
hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước,
hoặc vùng lãnh thổ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
hoặc
2. Hàng
hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước,
nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, nhưng đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 7. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Hàng
hóa quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định này được
coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một
nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ trong các trường hợp sau:
1. Cây
trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại nước, nhóm nước,
hoặc vùng lãnh thổ đó.
2. Động
vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
3. Các
sản phẩm từ động vật sống nêu tại Khoản 2 Điều này.
4. Các
sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn
bắt tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
5. Các
khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ Khoản 1 đến
Khoản 4 Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới
đáy biển của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
6. Các
sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của một
nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, với Điều kiện nước, nhóm nước, hoặc vùng
lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển
theo luật pháp quốc tế.
7. Các
sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được
đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước,
nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
8. Các
sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại
Khoản 7 Điều này được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được
phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
9. Các
vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng ở nước, nhóm nước,
hoặc vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được chức năng ban đầu, không
thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên
liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào Mục đích tái chế.
10. Các
hàng hóa thu được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu từ Khoản 1 đến Khoản 9
Điều này tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
Điều 8. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
1. Hàng
hóa quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định này được
coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ
của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu hàng hóa đó đáp ứng tiêu chí
xuất xứ thuộc Danh Mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ Công Thương quy định.
2. Bộ Công Thương ban hành Danh Mục Quy tắc
cụ thể mặt hàng nêu tại Khoản 1 Điều này và hướng dẫn cách xác định các tiêu
chí xuất xứ hàng hóa.
Phòng Nghiệp Vụ 3