Quy định chức
danh Trợ giúp viên pháp lý hạng I
Ngày 05/09/2022, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 05/2022/TT-BTP về mã số và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý. Thông tư gồm 4 Chương, 12 Điều, trong
đó bổ sung mới chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng I và kế thừa 2 hạng theo
Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BTP-BNV.
Trợ
giúp viên pháp lý là một bên tham gia hoạt động tranh tụng cùng kiểm sát viên,
thẩm phán (đều có ngạch cao cấp) nên việc xây dựng chức danh trợ giúp viên pháp
lý hạng I sẽ bảo đảm sự tương quan. Tiêu chuẩn chức danh trợ giúp viên pháp lý
hạng I được xây dựng mới theo hướng đây là hạng cao nhất trong hệ thống chức
danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý, cụ thể:
Về
nhiệm vụ: Trợ giúp viên pháp lý hạng I có nhiệm vụ chủ trì, tổ chức thực hiện
một số công việc và trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ có tính chuyên môn cao
như: Thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; đánh giá hiệu quả vụ việc
trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia
tố tụng thành công; tham mưu cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết
vụ việc trợ giúp pháp lý; chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tổ chức thực hiện
văn bản, chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý; tổ chức biên tập hoặc biên
soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; tổ chức rà
soát, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý; nghiên cứu đề xuất sáng kiến đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý; tổ chức hoặc tham gia bồi dưỡng, hướng
dẫn nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý;
các nhiệm vụ khác theo sự phân công.
Về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Thông tư quy định 07 tiêu chuẩn về năng lực thể
hiện khả năng hiểu biết sâu hơn, rộng hơn, năng lực thực hiện nhiệm vụ của chức
danh trợ giúp viên pháp lý hạng I cao hơn so với chức danh trợ giúp viên pháp
lý hạng II để bảo đảm đảm nhận nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức trợ
giúp pháp lý cao nhất. Trợ giúp viên pháp lý hạng I phải đạt tiêu chuẩn: Được
Cục Trợ giúp pháp lý xác nhận đã thực hiện ít nhất 02 vụ việc tham gia tố tụng
thành công tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự Trung ương trở lên.
Trong 5 năm qua có 138 vụ việc tham gia tố tụng thành công do trợ giúp viên
pháp tham gia tại tòa án cấp cao trở lên, do vậy, quy định điều kiện này vừa
bảo đảm tính khả thi đồng thời bảo đảm chọn lựa những người thực sự có năng lực
nổi trội để thực hiện những vụ việc khó, phức tạp; đã chủ trì thẩm định chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc đánh giá hiệu quả ít nhất 20 vụ việc tham
gia tố tụng của trợ giúp viên pháp lý hạng II trở lên hoặc ít nhất 20 vụ việc
tham gia tố tụng do cơ quan tố tụng cấp tỉnh trở lên giải quyết.
Về tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng: Để phù hợp với Luật Trợ giúp pháp lý và Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 101/2017/NĐ-CP, Thông tư quy định tiêu chuẩn chung đối với các hạng
trợ giúp viên pháp lý bao gồm: Có bằng cử nhân luật trở lên; có giấy chứng nhận
tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề
luật sư; có giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc giấy
chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp trợ giúp
viên pháp lý đã được bổ nhiệm theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 hoặc được
miễn tập sự trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học: Thông tư không quy định tiêu chuẩn cụ thể về trình độ ngoại
ngữ, tin học đối với trợ giúp viên pháp lý. Tuy nhiên, mỗi viên chức trợ giúp
viên pháp lý đều phải bảo đảm năng lực để đáp ứng nhiệm vụ chức danh mình đang giữ;
do đó, Thông tư quy định theo hướng mỗi chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên
pháp lý phải có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ
trong thực hiện các nhiệm vụ của chức danh được bổ nhiệm. Quy định này phù hợp
chủ trương cắt giảm những chứng chỉ bồi dưỡng mang tính hình thức, không phù
hợp, trong đó có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
Cách xếp lương: Kế
thừa quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BTP-BNV về cách xếp lương
đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch theo quy định tại Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 26/7/2020 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số các ngạch
viên chức trợ giúp pháp lý, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số
17/2013/NĐ-CP. Đồng thời, bổ sung quy định về xếp lương đối với trợ giúp viên pháp
lý hạng I, cụ thể: Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp
dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (từ hệ số lương từ 6.20 đến hệ số
lương 8.00)./.
Hải Lam Tường